Hướng dẫn thủ tục
Đăng ký kết hôn

I. Đối tượng áp dụng

Đại sứ quán Việt Nam tại Ba Lan thực hiện đăng ký kết hôn giữa 2 công dân có quốc tịch Việt Nam đang cư trú tại CH Ba Lan hoặc giữa công dân Việt Nam đang cư trú tại CH Ba Lan với công dân Việt Nam đang cư trú tại một nước thứ 3.

  1.  Tờ khai đăng ký kết hôn; hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.
  2. Bản photo và xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân còn giá trị sử dụng, giấy tờ chứng minh đang cư trú tại nước sở tại.
  3. Giấy chứng minh tình trạng hôn nhân, tuỳ trường hợp phải nộp giấy chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:
    • Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp. Giấy xác nhận này phải là bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng, không được là bản sao, kể cả bản sao có công chứng.
    • Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp.
    • Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.
    • Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp.
    • Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn).
  4. Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng (tiếng Việt hoặc tiếng Anh hoặc tiếng Ba Lan), xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.

Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ. CQĐD sẽ thông báo để cả hai bên nam, nữ cùng có mặt tại trụ sở Đại sứ quán.

Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.

  • Giấy tờ trong hồ sơ phải là bản sao có chứng thực (trừ trường hợp yêu cầu phải nộp bản chính) hoặc bản sao không có chứng thực kèm theo xuất trình bản chính để đối chiếu.
  • Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Ba Lan cấp không phải hợp pháp hóa lãnh sự. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ, ĐSQ yêu cầu giấy tờ phải được chứng nhận lãnh sự của cơ quan có thẩm quyền của Ba Lan.
  • Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước thứ ba cấp thì phải được hợp pháp hóa theo quy định.
  • Đối với các giấy tờ được lập bằng tiếng nước ngoài, thì phải nộp bản dịch sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh có chứng thực chữ ký của người dịch và hợp pháp hoá của Bộ Ngoại giao sở tại, theo quy định tại Khoản 3, Điều 2, nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015. Trường hợp thông qua ĐSQ để sử dụng dịch vụ dịch thuật đối với hồ sơ hoặc giấy tờ thì người đề nghị thanh toán các chi phí phát sinh.